BÀO CHẾ THANH CAO
THANH CAO
Tên khoa học: Artemisia apiacea Hance; Họ cúc (Asteraceae)
Bộ phận dùng: Toàn cây (trừ rễ). Dùng cây có nhiều lá, có hoa, cây khô chắc, có mùi thơm là tốt; mục nát, không thơm là xấu,
Không nhầm cây này với cây rau hao nấu canh (A. annua L. Họ cúc) và cây hao hao tức chổi xể (Baeckea frutescens L. Họ sim).
Thành phần hóa học: toàn cây có chất đắng, tinh dầu và abrotamin (một loại alcaloid).
Tính vị - quy kinh: Vị đắng, tính hàn. Vào hai kinh can và thận.
Tác dụng: Thanh nhiệt, trừ uế khí, sát trùng.
Công dụng: trị các chứng sốt, ra mồ hôi trộm, lở, ngứa.
Liều dùng: Ngày dùng 6 - 12g.
Kiêng kỵ: Người khí hư, ỉa lỏng thì không nên dùng,
Cách bào chế:
Theo Trung y:
Hái lá, dùng nước đái trễ con lên 7 tuổi ngâm 7 ngày đêm, mỗi ngày đêm thay nước một lần, vớt ra phơi khô dùng (Lôi Công).
Chặt cả cây, bỏ rễ, chặt nhỏ, phơi khô (dùng sống) hoặc sao qua (dùng chín).
Theo kinh nghiệm Việt Nam:
Phơi khô, thái nhỏ (không sao tẩm).
Bảo quản: Để nơi khô ráo, tránh ẩm, dễ vụn nát, tránh nóng vì sẽ mất mùi thơm tinh dầu.
Tham khảo Bào chế Đông dược 2005
Bài viết Bào chế đông dược khác
- BÀO CHẾ Ý DĨ NHÂN (bo bo)
- BÀO CHẾ XUYÊN TIÊU
- BÀO CHẾ XUYÊN SƠN GIÁP (vẩy tê tê, vẩy con trút)
- BÀO CHẾ XUYÊN KHUNG
- BÀO CHẾ XÍCH TIỂU ĐẬU (đậu đỏ)
- BÀO CHẾ XÍCH THƯỢC
- BÀO CHẾ XÀ SÀNG TỬ
- BÀO CHẾ XẠ HƯƠNG
- BÀO CHẾ XẠ CAN (cây rẻ quạt)
- BÀO CHẾ XÀ (rắn)
- BÀO CHẾ VƯƠNG BẤT LƯU HÀNH
- BÀO CHẾ VIỄN CHÍ
- BÀO CHẾ VĂN CÁP (con ngao, hến)
- BÀO CHẾ UY LINH TIÊN
- BÀO CHẾ UẤT KIM
- BÀO CHẾ TỲ GIẢI
- BÀO CHẾ TỲ BÀ DIỆP (lá nhót tây)
- BÀO CHẾ TÙNG TIẾT
- BÀO CHẾ TỤC ĐOẠN
- BÀO CHẾ TỬ UYỂN