Logo Website

BÀO CHẾ LỆ CHI (quả vải)

15/02/2020
Hạt: rửa sạch, giã nát, tẩm nước muối sao dùng (hạt vải 1kg dùng 30g muối) hoặc đốt tồn tính dùng.

Tên khoa học: Litchi sinensis Radlk.; Họ bồ hòn (Sapindaceae)

Bộ phận dùng: hột và cùi của quả.

- Hạt: lệ chi hạch (thường dùng).

- Thịt (cùi, quả): lệ chi nhục.

Hạt già, mẩy là thứ tốt; xốp, mọt là xấu.

Thành phần hóa học: Cùi quả có chất đường saccharose, đường glucose chất dạm và sinh tố C. Hạt có chất tanin.

Tính vị - quy kinh:

- Cùi quả: vị ngọt, hơi chua, tính ấm.

- Hạt: vị ngọt, sáp, tính ấm.

Vào hai kinh can và thận.

Tác dụng:

Cùi quả: dưỡng huyết, giải khát.

Hạt: trị đau dạ dày, chỉ đau, ấm trung tiêu, điều khí.

Công dụng:

- Cùi quả: trị nhọc mệt, khát nước, có hạch ở cổ.

- Hạt: trị đau dạ dày, đau ruột non, hòn dái viêm sưng.

Dùng chín: chữa tỳ vị hư yếu, trị lở, ung nhọt, trị thổ huyết.

Liều dùng: Ngày dùng 6 - 12g (cùi, hạt).

Cách bào chế:

Theo kinh nghiệm Việt Nam:

- Cùi quả: ăn khi còn tươi, nếu dùng làm thuốc sấy khô như long nhãn để dùng dần.

- Hạt: rửa sạch, giã nát, tẩm nước muối sao dùng (hạt vải 1kg dùng 30g muối) hoặc đốt tồn tính dùng.

Bảo quản:

- Cùi quả: phơi cho thật khô cầm không dính tay, để vào thùng đậy cho thật kín, thường sấy cho khô để tránh ẩm, mốc, sâu.

- Hạt: phơi cho thật khô, để nơi khô ráo.

Tham khảo Bào chế Đông dược 2005