Logo Website

MỘT DƯỢC-Chữa sưng đau do sang chấn, gân xương đau, kinh nguyệt bế tắc

14/11/2020
Vị thuốc Một dược có nguồn gốc: Vị thuốc là gôm nhựa lấy ra từ cây Commiphora molmol Engler. Công dụng: Chữa jhọt độc sưng đau, sưng đau do sang chấn, gân xương đau, kinh nguyệt bế tắc, hòn cục, ngực bụng đau, trĩ dò, mục chướng (đục thuỷ tinh thể). Dùng ngoài có thể thu miệng nhọt, lên da non.

MỘT DƯỢC (没药)

Myrrha

Một dược MYRRH (Commiphora molmol Engler)

Nguồn gốc: Vị thuốc là gôm nhựa lấy ra từ cây Commiphora molmol Engler hay  Commiphora abyssinicaEngler, họ Trám (Burceraceae). 

Mô tả: 

Cây: Cây nhỡ, chiều cao trung bình từ 2.5 – 3.5m. Thân cây nhỏ, ít phân nhánh và các cành đều có gai. Lá mọc cách, màu lục xám, lá kép gồm có 3 lá chét. Hoa mọc ở nách lá, đơn tính, kích thước nhỏ và có màu trắng. Quả hạch, bên trong có 2 ngăn, mỗi ngăn chứa một hạt nhỏ.

Dược liệu: Một dược thiên nhiên: Có dạng khối, cục, hạt không đều, cục lớn dài 6 cm. Mặt ngoài màu nâu vàng hoặc nâu đỏ, có khi trong mờ. Một số khối có màu nâu đen rõ, nhiều dầu, trên phủ bụi phấn màu vàng. Chất cứng giòn. Mặt bị vỡ không phẳng. Có mùi thơm đặc biệt. Vị đắng hơi cay. Loại có màu nâu vàng, mặt vỡ hơi trong, tinh dầu nhuận, hương thơm nồng, vị đắng, không có tạp là tốt.

Phân bố:

Một dược phân bố chủ yếu ở các nước có khí hậu nhiệt đới, tập trung nhiều ở bán đảo Arabian, bờ biển Somalia,… Hiện tại, cây một dược chưa được tìm thấy ở nước ta. Vị thuốc phải nhập từ Trung Quốc.

Thu hái, sơ chế: Thu hoạch từ tháng 7 - 9 là tốt nhất, khi đó lượng Một dược nhiều, phẩm chất tốt ; năm sau, từ tháng 1 - 3 lại có thể thu hoạch được. Nhựa cây thường có từ vết nứt tự nhiên ở vỏ cây chảy ra, muốn tăng khối lượng nhựa, người ta rạch sâu vào vỏ thân và cành to. Nhựa mới chảy ra thành giọt, sền sệt như dầu đặc, màu trắng hoặc vàng nhạt, dần dần biến thành khối cục cứng trong không khí, có màu vàng sẫm, màu nâu vàng hoặc có khi màu đỏ nhạt, cuối cùng là đỏ sẫm. Thu lấy khối nhựa, loại bỏ tạp chất.

Bảo quản: Dược liệu bảo quản ở nơi khô ráo và thoáng mát. Ngoài ra cần bảo quản mộc dược ở trong lọ kín để tránh mất mùi thơm của dược liệu.

Thành phần hoá học: Nhựa, tinh dầu, gôm và chất đắng, chất keo, dầu keo, commiphorinic acid, commiphoric acid, heerabomyrrholic acid, heeraboresene, heerabomyrrhol, commiferin, limonene, pinen, aldehyde cinamic, ergenol.

Tác dụng dược :

Thực nghiệm lâm sàng cho thấy dược liệu có tác dụng hạ mỡ trong máu và ức chế một số loại nấm gây bệnh ngoài da.

Tính vị:

Vị đắng, mùi thơm, tính bình.

Quy kinh:

Tâm, Tỳ và Can.

Công năng: Tán huyết, khứ ứ, tiêu thực, chỉ thống.

Công dụng:

- Nhọt độc sưng đau, sưng đau do sang chấn, gân xương đau, kinh nguyệt bế tắc, hòn cục, ngực bụng đau, trĩ dò, mục chướng (đục thuỷ tinh thể). Dùng ngoài có thể thu miệng nhọt, lên da non.

- Làm hương liệu trong ngành sản xuất nước hoa.

Cách dùng, liều lượng: 0,2 - 2g mỗi ngày, dạng thuốc sắc, hoàn tán. Có thể có dạng cao dán vào chỗ nhọt sưng đau.

Bào chế:

Loại bỏ tạp chất, giã thành khối vụn, sao qua với Đăng tâm thảo rồi đem tán bột. Cứ 40 g Một dược dùng 1 g Đăng tâm thảo. Cho một ít rượu vào nghiền nát, thuỷ phi, phơi khô.

Cách khác: Lấy Một dược sạch, sao nhỏ lửa đến mặt ngoài hơi tan, lấy ra để nguội hoặc sao đến khi mặt ngoài hơi tan thì phun giấm, tiếp tục sao đến khi mặt ngoài sáng bóng, lấy ra để nguội. Cứ 100 kg Một dược dùng 6 lít giấm.

Bài thuốc:

1. Chữa các chứng đau: đau sau sinh, đau kinh, đau do chấn thương ngoại, sưng tấy phù nề, thuốc có tác dụng khu ứ chỉ thống.

+ Một dược 5g, Diên hồ sách 10g, Hương phụ 6g, Ngũ linh chi 6g, tán bột mịn trộn đều, mỗi lần uống 8 -10 ngày, uống 2 - 3 lần với nước nóng hoặc rượu nóng. Trị đau bao tử, phụ nữ kinh bế, kinh đau.

+ Một dược tán: Một dược, Hồng hoa đều 5g, Diên hồ sách, Đương qui đều 10g làm thuốc tán, mỗi lần uống 6 - 10g ngày 2 lần với rượu nóng hoặc nước ấm. Trị đau bao tử, phụ nữ kinh bế, kinh đau.

+ Nhũ hương - Một dược tán: Một dược, Nhũ hương đều 5g, Bạch truật, Đương qui, Bạch chỉ đều 10g, Nhục quế 3g, Cam thảo 3g, làm thuốc tán, mỗi lần uống 6 - 10g, ngày 3 lần với rượu. Trị té ngã sưng đau.

2. Chữa ung nhọt đau: 

+ Bài thuốc: Nhũ hương, Một dược đều 5g, Xạ hương 0,1g, Hùng hoàng 3g, làm hoàn mỗi lần uống 3 - 6g, ngày 2 lần với nước chín.

+ Hải phù tán: Nhũ hương, Một dược đều 10g làm thuốc tán đắp ngoài có tác dụng làm sạch mủ sinh cơ chóng lành miệng.

3. Trị huyết áp cao: Một dược chế thành viên bọc nhựa (Một dược 0,1g) ngày uống 3 lần, mỗi lần uống 2 - 3 viên, liệu trình 2 tháng. Kết quả cho thấy Một dược có tác dụng hạ mỡ trong máu (Tạp chí trung y 1988,6:36).

4. Chữa chấn thương đau lưng cấp: dùng Nhũ hương, Một dược lượng bằng nhau tán bột mịn, dùng 30% rượu chế thuốc thành hồ, đắp vùng đau 1 - 2 lần/ ngày thường 3 - 5 ngày khỏi (Học báo Trung y học viện Hà nam 1980,3:38).

5. Chữa chấn thương: Dùng bài Tử Kim Đan: Nhũ Hương 5 chỉ, Mộc Dược (khử dầu) 5 chỉ, Mộc Nhĩ Thán 6 chỉ, Đại Hoàng 4 chỉ, Địa Miết 6 chỉ (dùng rượu đốt viên gạch lên mà khử chân và đầu) Huyết Kỵ 5 phân Xạ Hương 3 phân Toái Bổ 5 chỉ Ô Dược 6 chỉ Quy Vỹ (tẩm rượu) 5 chỉ Ma Bì 4 chỉ Tự Nhiên Đồng 5 chỉ (đốt dấm 7 lần) Bồn Liêu 1 lượng. Tán tất cả các vị thuốc trên thành bột, trộn đều với nhau và bỏ vào keo đóng kín. Khi bị thương thì mỗi ngày uống 3 phân với rượu. (nên pha rượu với nước tiểu trẻ con uống sẽ tốt hơn). Nếu bị thương mà thổ huyết thì chỉ nên uống 2 phân mà thôi. Phụ nữ đang bị băng huyết chỉ nên uống 1 phân 5 ly. Thuốc này không thể uống nhiều, mỗi ngày chỉ uống một lần, và uống thật nhiều nước trong ngày.

1. Chữa tĩnh mạch chi thể khí huyết ứ (chân tay lạnh, sắc mặt tối sạm, tinh thần ủ rũ, dễ nóng, bứt rứt, sắc da thâm tím):

Bài thuốc gồm: Tử hoa địa đinh, sinh địa, đan sâm, đương quy và huyền sâm mỗi vị 12g, kim ngân hoa, một dược, nhũ hương và bồ công anh mỗi vị 10g, hoàng kỳ 16g, diên hồ sách và hồng hoa mỗi vị 8g, cam thảo 6g.

Cách tiến hành: Để một dược và nhũ hương riêng, các vị thuốc còn lại đem rửa sạch và sắc 2 lần với nước (mỗi lần đun sôi trong vòng 45 phút. Sau đó chắt lấy nước còn nóng, thêm một dược và nhũ hương vào khuấy cho tan hoàn toàn. Chia nước sắc thành 3 lần uống và dùng hết trong ngày.

2. Chữa tĩnh mạch chi thể nhiệt độc thịnh (ù tai chóng mặt, da bỏng, chảy máu, đau liên tục, người bứt rứt, sắc mặt sạm khô):

Bài thuốc gồm: Sinh cam thảo 6g, địa miết trùng, nhũ hương và mộc dược mỗi vị 10g, kim ngân hoa và hoàng kỳ mỗi vị 16g, tử thảo nhung, ngưu tất, đương quy, địa long, xích thược và đan sâm mỗi vị 12g.

Cách tiến hành: Đem địa miết trùng và địa long sao khô, tán thành bột mịn. Để nhũ hương và mộc dược ra riêng, các vị thuốc còn lại sắc 2 lần với nước (mỗi lần đun sôi trong vòng 45 phút). Sau đó chắt lấy nước còn nóng rồi thêm mộc dược và nhũ hương vào quấy đều. Sau đó cho bột địa miết trùng và địa long vào, khuấy đều và dùng uống khi ấm. Chia làm 3 lần uống và dùng hết trong ngày.

3. Chữa đau bảo tử, phụ nữ bị đau bụng kinh và bế kinh:

 

Bài 1: Diên hồ sách và đương quy mỗi vị 10g, hồng hoa và một dược mỗi vị 5g. Đem các vị tán thành bột mịn, mỗi lần dùng 6 – 10g uống với nước ấm hoặc rượu nóng. Ngày dùng 2 lần.

Bài 2: Hương phụ và ngũ linh chi mỗi vị 6g, diên hồ sách 10g và một dược 5g. Đem các vị tán thành bột mịn, trộn đều. Mỗi lần dùng 8 – 10g uống với rượu nóng hoặc nước ấm, ngày dùng 2 – 3 lần.

4. Chữa té ngã sưng đau:

Bài thuốc gồm: Cam thảo và nhục quế mỗi vị 3g, đương quy, bạch truật và bạch chỉ mỗi vị 10g, nhũ hương và một dược mỗi vị 5g.

Cách tiến hành: Tán bột, mỗi lần dùng 6 – 10g uống với rượu. Ngày uống 3 lần cho đến khi hết đau nhức.

5. Chữa ung nhọt đau:

Bài 1: Nhũ hương và một dược mỗi vị 10g, đem tán bột rồi đắp bên ngoài.

Bài 2: Xạ hương 0.1g, một dược và nhũ hương mỗi vị 5g, hùng hoàng 3g. Đem tán bột mịn, mỗi lần dùng 3 – 6g uống với nước sôi để nguội, ngày dùng 2 lần.

6. Chữa chấn thương gây đau lưng cấp:

Bài thuốc gồm: Một dược và nhũ hương bằng lượng nhau.

Cách tiến hành: Đem tán thành bột mịn, chế thêm 30% rượu vào làm thành hồ. Sau đó đắp lên vùng đau nhức 1 – 2 lần.

7. Chữa gân xương đau nhức và tổn thương ở bên trong do té ngã, đánh đập:

Bài thuốc gồm: Xuyên khung, tự nhiên đồng, một dược, nhũ hương, xích thược, xuyên tiêu.

Cách tiến hành: Tán thành bột mịn, trộn với sáp ong làm thành hoàn.

8. Chữa chấn thương ngoại khoa gây sưng đau:

Bài 1: Huyết kiệt và hồng hoa mỗi vị 6g, băng phiến 3g, chu sa, nhũ hương và mộc dược mỗi vị 5g, nhĩ trà 10g và xạ hương 2g. Đem các nguyên liệu tán thành bột mịn, mỗi lần dùng 0.2g thuốc bột uống cùng với rượu.

Bài 2: Xuyên khung, một dược và nhũ hương đều 5g, sinh địa, bạch chỉ, đơn bì và xích thược mỗi vị 10g, cam thảo 3g. Đem các nguyên liệu tán thành bột mịn, sau đó dùng 3 – 4g uống với nước tiểu trẻ em chưng lên hoặc uống với rượu. ngày dùng 2 lần.

9. Chữa ung nhọt sưng đau:

 

Bài thuốc gồm: Cam thảo 3g, kim ngân hoa 15g, mộc dược và nhũ hương mỗi vị 5g, mẫu lệ (vỏ hàu), thiên hoa phấn, đại hoàng, ngưu bàng tử và hoàng kỳ mỗi vị 10g.

Cách tiến hành: Sắc lấy nước uống, ngày dùng 1 thang.

10. Chữa vùng gan đau, viêm gan:

Bài thuốc gồm: Ngũ linh chi, nhũ hương, miết giáp và mộc dược các vị bằng lượng nhau.

Cách tiến hành: Sắc đặc rồi dùng gạc tẩm đắp lên vùng đau nhức.

11. Chữa nhũ hạch:

Bài thuốc gồm: Hoàng bá, đại hoàng, nhũ hương và một dược.

Cách tiến hành: Tán bột rồi trộn với 1 ít băng phiến và bảo quản trong lọ nâu. Khi dùng, trộn ít bột thuốc với lòng trắng trứng rồi thấm với gạc dày 1mm và đắp lên cho đến khi tiêu hạch.

12. Chữa chứng ung nhọt mới mưng mủ:

Bài thuốc gồm: Cam thảo 4 – 8g, thiên hoa phấn 8 – 12g, xuyên sơn giáp 8 – 12g, bạch chỉ 8 – 12g, tạo giác thích (sao) 8 – 12g, xích thược 12g, quy vĩ 8 – 12g, phòng phong, nhũ hương, trần bì và mộc dược mỗi vị 6 – 8g, kim ngân hoa 12 – 20g và bối mẫu 8 – 12g.

Cách tiến hành: Đem sắc với nước hoặc nửa nước nửa rượu, dùng uống hết trong ngày.

Lưu ý: Nếu có đau mắt đỏ sưng do can nhiệt, nên gia thêm mộc tặc, cúc hoa và hạ khô thảo.

13. Chữa đinh nhọt lở loét gây sưng đau:

Bài thuốc gồm: Khinh phấn, thiềm tô, hùng hoàng, đồng lục, hàn thủy thạch, khô phàn, chu sa, xạ hương, nhũ hương, qua ngư và một dược.

Cách tiến hành: Tán bột, làm hoàn uống.

14. Chữa đau vùng hạ sườn do huyết ứ:

Bài thuốc gồm: Tam lăng, nga truật, một dược và nhũ hương mỗi vị 5g, kim linh tử 15g.

Cách tiến hành: Sắc lấy nước uống.

15. Chữa viêm khớp mãn tính và viêm khớp dạng thấp:

 

Bài thuốc gồm: Thương truật, ngưu tất, nhũ hương, một dược, cương tàm, toàn yết, cam thảo và ma hoàng mỗi vị 36g, mã tiền tử và đỗ xanh mỗi thứ 300g.

Cách tiến hành: Cho mã tiền và đậu xanh vào nồi đất, thêm nước vào và đun cho đến khi đậu xanh nứt ra. Sau đó lấy mã tiền ra để nguội bớt, bóc bỏ vỏ đen, cắt thành lát mỏng và đem phơi khô. Khi dược liệu khô cho vào nồi và sao với cát đến khi có màu vàng đen. Cho một dược và nhũ hương lên miếng ngói sao cho hết dầu (khi dược liệu hết sủi bọt là được). Các vị còn lại cho vào nồi đất sao vàng. Sau đó đem dược liệu tán bột mịn, trộn đều. Mỗi lần dùng 0.5 – 1g uống với rượu trước khi ngủ.

Lưu ý: Giảm liều cho người cao tuổi, người có sức khỏe yếu và cần tránh gió sau khi uống thuốc.

16. Chữa chứng tê dại, đau cánh tay và đau lưng do phong thấp:

Bài thuốc gồm: Chế mộc dược và chế nhũ hương mỗi vị 80g, chế thảo ô, độc hoạt, chế xuyên ô, khương hoạt và chế mã tiền tử mỗi vị 200g, chế phụ tử 40g, ma hoàng, mộc qua, toàn đương quy và ngưu tất mỗi vị 170g.

Cách tiến hành: Đem nguyên liệu tán bột mịn. Sau đó dùng quế chi 60g sắc lấy nước hòa với thuốc bột làm thành viên to bằng hạt đậu xanh. Mỗi lần dùng 3 – 4g uống với nước sôi ấm trước khi đi ngủ.

17. Chữa dị ứng bại liệt ở trẻ em:

Bài thuốc gồm: Xuyên sơn giáp, nhũ hương, mã tiền chế, một dược và đương quy mỗi vị 30g, bạch truật và đảng sâm mỗi vị 60g, ngô công 5 con.

Cách tiến hành: Tán thành bột min, hòa với mật làm thành viên to bằng hạt đỗ xanh. Mỗi lần dùng 2 – 4g uống với rượu ấm, ngày dùng 2 lần.

18. Chữa viêm loét dạ dày tá tràng:

Bài thuốc gồm: Cam tùng và diên hồ sách mỗi vị 6g, hương phụ, ngũ linh chi và ô tặc cốt mỗi vị 10g, ô dược, xuyên luyện tử, một dược, nhũ hương và mộc hương mỗi vị 5g, hoàng liên 3g.

Cách tiến hành: Sắc uống, ngày dùng 1 thang.

19. Chữa đau bụng do nhiều nguyên nhân khác nhau:

Bài thuốc gồm: Sa nhân, nhũ hương và mộc dược mỗi vị 6 – 10g, xích thược 8 – 12g và đan sâm 12 – 20g.

Cách tiến hành: Sắc uống, nếu đau nhiều thì gia thêm diên hồ sách.

20. Chữa chấn thương gây tự máu sưng đau:

 

Bài thuốc gồm: Đinh hương 2g, hồng hoa 8g, huyết kiệt, đồng tự nhiên, một dược và nhũ hương mỗi vị 10g, chế phàn mộc miết 4g, tô mộc 15g và xạ hương 0.4g.

Cách tiến hành: Tán bột mịn, mỗi lần dùng 3 – 4g uống với rượu, ngày dùng 2 lần.

21. Chữa viêm tắc động mạch thể uất nhiệt:

Bài thuốc gồm: Đương quy 15 – 30g, huyền sâm 30g, ngưu tất 15g, chế một dược 12 – 15g, bạch giới tử 12g, hoàng kỳ 15 – 30g, liên kiều 15g, kim ngân hoa 30 – 60g, đơn sâm 20 – 30g.

Cách tiến hành: Sắc lấy nước uống.

22. Chữa chứng phong thấp tý thống kéo dài gây tê dại tay chân, đau nhức xương khớp

Bài thuốc gồm: Nhũ hương và mộc dược mỗi vị 88g, chế nam tinh, chế thảo ô, địa long và chế xuyên ô mỗi vị 240g.

Cách tiến hành: Tán thành bột, sau đó hòa với rượu làm thành hoàn nặng 4g. Dùng 1 hoàn uống với rượu khi đói, ngày uống 1 – 2 lần.

23. Chữa gan lách to:

Bài thuốc gồm: Trạch lan, đơn bì, đào nhân và mẫu lệ và quy vĩ mỗi vị 12g, một dược, nhũ hương và xuyên sơn giáp mỗi vị 6g.

Cách tiến hành: Sắc uống, ngày dùng 1 thang.

24. Chữa chân tay sưng đau, đau lưng mỏi gối do té ngã, bong gân hoặc gãy xương kín:

Bài thuốc gồm: Đồng tự nhiên, huyết kiệt, đương quy, chích một dược, chích nhũ hương, thổ miết trùng, tục đoạn, cốt toái bổ và hồng hoa mỗi vị 12g, mộc hương 8g.

Cách tiến hành: Tán các vị thành bột mịn, mỗi lần dùng 12g thuốc bột uống ùng với nước sôi nguội. Ngày dùng 2 – 3 lần. Ngoài ra nên dùng thêm thuốc bột hòa với giấm rượu rồi đắp bên ngoài.

25. Chữa u xơ tử cung:

Bài thuốc gồm: Hải tảo, đào nhân, miết giáp, mẫu lệ, xích thược và quế chi mỗi vị 160g, tam lăng, nga truật, nhũ hương và một dược mỗi vị 80g, hồng hoa 100g.

Cách tiến hành: Đem các vị tán thành bột mịn, chế mật làm thành hoàn. Mỗi lần dùng 10 – 12g bột, ngày uống 2 – 3 lần.

26. Chữa đau nhức các khớp do đàm ứ trệ:

Bài thuốc gồm: Quế tâm, mộc hương, mộc dược và bạch giới tử mỗi vị 10g, mộc miết tử 3g.

Cách tiến hành: Tán bột làm hoàn, mỗi lần dùng 3g uống với rượu ấm. Ngày dùng 2 lần.

27. Chữa đau bụng dưới do huyết ứ, kinh nguyệt không đều, đau lưng, bụng dưới đầy, sắc kinh tím đen và vón thành cục:

Bài thuốc gồm: Ngũ linh chi (sao) 8g, tiểu hồi hương 7 quả, bồ hoàng 12g, xích thược 8g, can khương (sao) 2g, nhục quế, diên hồ sách, mộc dược và xuyên khung mỗi vị 4g, đương quy 12g.

Cách tiến hành: Sắc uống, ngày dùng 1 thang.

28. Chữa đau toàn thân, đau chân, đau lưng hoặc đau vai do huyết ứ:

Bài thuốc gồm: Địa long 4 – 8g, xuyên ngưu tất 12g, hồng hoa 6 – 12g, tần giao 6 – 12g, hương nhu 4 – 8g, ngũ linh chi (sao) 8g, xuyên khung 8g, đào nhân 12g, đương quy 12g, mộc dược 4 – 8g, hồng hoa 6 – 12g, khương hoạt 4 – 8g, cam thảo 4 – 6g.

Cách tiến hành: Sắc uống, mỗi ngày dùng 1 thang.

29. Chữa băng đới, khử ứ sinh tân:

Bài thuốc gồm: Chu sa 40g, nhũ hương, ngũ linh chi và mộc dược mỗi vị 80g, vũ dư lương, xích thạch chi, từ thạch anh và đại giả thạch mỗi vị 160g.

Cách tiến hành: Tán bột mịn, gia thêm 10 – 20% gạo tẻ làm hồ và chế thành hoàn. Mỗi lần dùng 4 – 16g uống với nước nóng, ngày dùng 2 lần.

Kiêng kỵ:

Phụ nữ có thai không nên uống.

Không dùng cho trường hợp mụn nhọt đã vỡ.

Không nên dùng cho trường hợp ngực bụng sườn đau, khớp đau nhức nhưng không phải do huyết ứ mà do huyết hư.

Tránh dùng cho mắt có màng đỏ không phải do huyết nhiệt nặng.

Người bị rong kinh hoặc kinh nguyệt ra nhiều không nên dùng.

Tránh sử dụng đồng thời với thuốc chống đông máu như Aspirin, warfarin,…

Thận trọng khi dùng cho người có rối loạn đông máu hoặc đang bị chảy máu cấp tính (xuất huyết tiêu hóa, chảy máu do vết thương hở,…).

Thận trọng khi dùng cho bệnh nhân bị đau dạ dày.

Lưu ý:

Để tăng tác dụng giảm đau và hoạt huyết, nên chế mộc dược với giấm.

Khi sử dụng một dược với nhũ hương, nên gia giảm liều lượng vì hai vị thuốc này có tác dụng tương tự nhau.

Mộc dược là chất gôm nhựa của cây nên có tính dính và quánh. Khi sắc chung với những vị thuốc khác làm giảm tính tan và tác dụng của các dược liệu phối hợp. Vì vậy không nên cho dược liệu vào bài thuốc sắc mà nên tán bột và khuấy đều với nước sắc ấm.

Tham khảo:

- Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam (Viện dược liệu), Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật, 2004

- Từ điển cây thuốc Việt Nam (Võ Văn Chi), Nhà xuất bản Y học, 1997

- Những cây thuốc và vị thuốc Việt nam (Đỗ Tất Lợi), Nhà xuất bản Y học, 2004

- theplanlist.org

- efloras.org