Logo Website

LƯỢC VÀNG-Hỗ trợ điều trị bệnh gan

05/01/2021
Cây Lược vàng có tên khoa học: Callisia fragrans (Lindl.) Woodson; họ Thài lài (Commelinaceae). Công dụng chữa viêm họng, viêm phế quản, tê liệt chân tay, đau lưng, khớp, bướu cổ di chứng não, tim mạch, huyết áp và xơ vữa động mạch, u nang buồng trứng.

LƯỢC VÀNG

Lược vàng Callisia fragrans

Cây Lược vàng: Callisia fragrans (Lindl.) Woodson; epicgardening.com and en.wikipedia.org

Tên khác: 

Lan vòi, địa lan vòi, lan rũ, cây bạch tuộc, rai lá phất dũ, giả khóm.

Tên khoa học: 

Callisia fragrans (Lindl.) Woodson; họ Thài lài (Commelinaceae).

Tên đồng nghĩa

Rectanthera fragrans (Lindl.) O.Deg.; Spironema fragrans Lindl.; Spironema orthandrum Lindb.

Mô tả: 

Cây thảo, sống lâu năm. Thân đứng cao từ 15-40 cm, có thân bò ngang trên mặt đất. Thân chia đốt và có nhánh. Đốt ở phía thân dài từ 1-2 cm, ở nhánh có thể dài tới 10 cm. Lá đơn, mọc so le, phiến lá thuôn hình ngọn giáo, 15-20 cm x 4-6 cm, bề mặt nhẵn, mặt trên xanh đậm hơn mặt dưới, mọng nước. Bẹ lá ôm khít lấy thân. Mép lá nguyên, thường có mầu vàng khi lá già. Gân lá song song. Lá thường có mầu tím ở những cây có nhiều ánh sáng. Hoa hợp thành xim, sắp xếp ở ngọn một trục dài và cong thành chùm. Cụm hoa không cuống, gồm 6-12 bông. Hoa mầu trắng, có cuống, cuống hoa dài 1 mm. Lá bắc ngoài cụm hoa hình vỏ trấu, 1 cm x 1 cm, mầu vàng. Lá bắc của hoa hình lòng thuyền, kích thước 1,5 mm x 3 mm, phần dưới trắng, phần trên xanh, mép nguyên, có lông mịn phía dưới. Tràng 3, hình trứng, kích thước khoảng 1 mm x 2,5 mm, mầu trắng, mép nguyên. Nhị 6, rời, chỉ nhị dài khoảng 1,5 mm, phần dưới dính với cánh hoa, bao phấn hình hạt đậu, kích thước khoảng 1/3 x ¼ mm, đính vào hai bên trung đới. Bầu trên, 3 ô, cao khoảng 0,5 mm, vòi nhụy hình trụ, dài khoảng 1,5 mm, núm nhụy hình chổi.

Bộ phận dùng: 

Toàn cây

Phân bố: 

Cây có nguồn gốc ở Mexico, được di thực sang nước Nga, rồi đến Việt Nam (đầu tiên là tỉnh Thanh Hóa). Nay đã phát triển rộng ra nhiều tỉnh khác, đặc biệt là Hà Nội.

Thu hái, bào chế:

Lá cây nên được hái vào thời điểm lúc sáng sớm, khi mặt trời chưa mọc. Bởi lẽ đây là thời điểm lá có được nhiều dưỡng chất nhất.

Sau khi thu hái xong, dược liệu cần phải được bào chế theo những cách sau đây:

Rửa sạch lá cây với nước rồi dùng tươi. Ngoài ra người tiêu dùng có thể phơi, sấy khô hoặc sao vàng và sử dụng.

Với rễ và thân cây, rửa sạch với nước, để ráo nước rồi thái thành từng khúc ngắn vừa phải. Bộ phận này có thể dùng để ngâm rượu.

Bảo quản:

Cần phải bảo quản dược liệu khô bằng túi bóng kín và đặt tại nơi khô thoáng để tránh ẩm mốc, mối mọt.

Thành phần hóa học: 

Các lipid gồm: Triacyglycerid, sulfolipid, digalactosyglycerides. Các acid béo: paraffinic, olefinic. Acid hữu cơ. Các sắc tố caroten, chlorophyl. Phytosterol. Các vitamin PP, B2 và các nguyên tố vi lượng: Fe, Cr, Ni, Cu. Các flavonoid: quercetin, kaempferol isoorientin (3′,4′,5,7-tetrahydroxyflavon-6-C-β-D-glucopyranosid).

Công năng:

Thanh nhiệt, giải độc, nhuận phế, tiêu viêm, hóa đàm, lợi thủy.

Công dụng: 

Việc sử dụng cây Lược vàng làm thuốc mới chỉ được công bố ở Nga theo bài viết của tác giả Vladimir-Ogarkov đăng trên tạp chí sức khỏe và đời sống của Nga. Cây Lược vàng được  dùng để chữa bệnh đường dạ dày ruột, túi mật, lá lách và cả bệnh hen phế quản, dị ứng và ung thư. Các chế phẩm thuốc từ Lược vàng cũng có hiệu quả làm ngừng đau, trừ ngứa, làm liền sẹo, bỏng, chấn thương và gãy xương.

Ở Việt Nam, đặc biệt ở Thanh Hóa, nhiều người ở câu lạc bộ Hàm Rồng đã sử dụng cây Lược vàng để chữa rất nhiều bệnh theo kinh nghiệm dân gian Nga như: viêm họng, viêm phế quản, tê liệt chân tay, đau lưng, khớp, bướu cổ di chứng não, tim mạch, huyết áp và xơ vữa động mạch, u nang buồng trứng.

Liều dùng, cách dùng: 

Dạng dùng thông thường là lấy cây tươi rửa sạch, nhai với ít muối, nuốt nước (mỗi lần 2-3 lá) hoặc cắt nhỏ, toàn bộ thân rễ thì ngâm rượu uống, làm thuốc bóp ngâm rượu, uống (mỗi lần 1/3 chén con). Ngày dùng 3 lần. Dùng ngoài, giã đắp hoặc xoa bóp bằng rượu ngâm lá.

Bài thuốc:

1. Hỗ trợ điều trị bệnh gan:

Cách dùng: Dùng 2 lá lược vàng và 2 lá mồng tơi đem rửa sạch. Cho 2 nguyên liệu này vào cối, giã nhỏ và vắt lấy nước. Uống vào mỗi buổi tối trước khi đi ngủ.

Bài thuốc này chỉ áp dụng cho các trường hợp nóng gan, viêm gan B, C, nóng trong người,… Đối với các trường hợp nghiêm trọng hơn như xơ gan, ung thư gan:

- Dùng 2 – 3 lá lược vàng và vài lá màng màng đem rửa sạch bụi đất. Cắt nhỏ và giã nát 2 nguyên liệu này, sau đó đem pha với rượu trắng và ngâm khoảng 30 ngày. Mỗi ngày dùng khoảng 1 ly rượu nhỏ để có hiệu quả điều trị bệnh tốt hơn.

Tuy nhiên, các phương pháp này chỉ mang tác dụng hỗ trợ điều trị tạm thời, để điều trị bệnh an toàn, bệnh nhân cần thăm khám và điều trị kết hợp với phác đồ điều trị y khoa hiện đại.

2. Chữa bệnh viêm họng:

Cách dung: Dùng lá cây lược vàng giã nhỏ, vắt lấy nước uống. Kiên trì sử dụng nước ép lá lược vàng khoảng 2 lần/ngày để cải thiện triệu chứng.

3. Hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường:

Cách dung: Lấy lá lược vàng ép lấy nước uống hoặc nhai cả lá. Kiên trì thực hiện mỗi ngày để cải thiện triệu chứng.

Các triệu chứng tiểu đường sẽ suy giảm, nhưng thực tế nó không có khả năng chấm dứt bệnh. Vì vậy bệnh nhân cần tuân thủ các nguyên tắc điều trị chuyên khoa.

4. Cải thiện triệu chứng ung thư:

Các nhà nghiên cứu tại Nga cho thấy rằng, lá lược vàng có tác dụng ngăn ngừa sự phát triển của tế bào ung thư và có khả năng cải thiện triệu chứng. Bên cạnh đó, cũng có rất nhiều ý kiến trái chiều về vấn đề này. Do đó, để không làm ảnh hưởng đến việc điều trị ung thư, bệnh nhân nên tuân thủ nghiêm ngặt chỉ định của bác sĩ. Phương pháp này chỉ mang lại tác dụng hỗ trợ điều trị ở giai đoạn đầu.

5. Điều trị bệnh viêm loét dạ dày:

Cách dung: Giã nhuyễn lá lược vàng, sau đó vắt lấy nước. Trộn nước ép lá lược vàng với mật gấu. Sử dụng hỗn hợp này để uống sau bữa ăn. Có thể sử dụng cả nước và xác lá lược vàng đều được.

6. Chữa trĩ:

Với khả năng kháng viêm, giảm đau, dược liệu lược vàng có khả năng điều trị bệnh trĩ đơn giản, trĩ nội, trĩ ngoại. Dưới đây là hai bài thuốc chữa trị hiệu quả:

Bài thuốc 1: Sử dụng 4 lá lược vàng, rửa sạch. Nhai trực tiếp với 1 ít muối trắng. Nhai thật kỹ để lấy nước và bỏ phần bã còn lại.

Bài thuốc 2: Dùng 3 lá lược vàng tươi, ngâm với nước muối rồi thái nhỏ lá. Giã nhỏ lá với muối trắng rồi sử dụng hỗn hợp đó đắp lên phần hậu môn. Lưu ý phải làm sạch hậu môn trước khi đắp thuốc để đạt được hiệu quả tốt nhất.

7. Chữa viêm da, vảy nến:

Tính kháng khuẩn của cây lược vàng còn giúp chữa bệnh lý về viêm da, vảy nến và không hề gây tác dụng phụ. 

Bài thuốc 1: Dùng 5-6 lá lược vàng và đun cùng 500ml nước. Đun sôi và vặn nhỏ lửa, tiếp tục đun cho tới khi chỉ còn khoảng 300ml thì tắt bếp. Sử dụng thuốc 2 ngày một lần để đạt được hiệu quả tốt nhất.

Bài thuốc 2: Giã nát 4-5 lá lược vàng tươi, lấy nước cốt để uống. Đồng thời, có thể lấy bã lá để đắp vào tay, chân bị vảy nến.

Ghi chú:

- Không nên uống với liều lượng quá nhiều, đề phòng tụt huyết áp.

- Không nên sử dụng dược liệu cho người có hệ miễn dịch suy yếu.