Logo Website

BAN RỖ-chữa đòn ngã tổn thương

28/01/2021
Cây Ban rỗ có tên khoa học: Hypericum ascyron L.; thuộc họ Nọc sởi (Hypericaceae). Công dụng: Thường dùng để cầm máu, trừ phong thấp, chữa đòn ngã tổn thương. Nhân dân dùng uống thay trà. Quả và hạt có khi còn được dùng phối hợp với các vị thuốc khác để chữa các bệnh về da, điều hoà kinh nguyệt và chữa lậu. Công dụng chính là dùng chế nước uống có hiệu quả làm cho tai thính để tiếp nhận âm thanh.

BAN RỖ

Ban rỗ Hypericum ascyron

Cây Ban rỗ: Hypericum ascyron L.; Ảnh yanquecao.com

Tên khác: 

Hồ nam liên kiều.

Tên khoa học: 

Hypericum ascyron L.; thuộc họ Nọc sởi (Hypericaceae).

Tên đồng nghĩa

Ascyrum sibiricum Poir.; Ascyrum tetragonum Moench; Hypericum ascyron var. adamiiR.Keller; Hypericum ascyron f. angustifolium Y.Kimura; Hypericum ascyron subsp. ascyronHypericum ascyronvar. giraldii R.Keller; Hypericum ascyron var. hupehense Pamp.; Hypericum ascyron var. longistylum Maxim.; Hypericum ascyron var. macrosepalum Ledeb.; Hypericum ascyron var. micropetalum R.Keller; Hypericum ascyron var. umbellatum R.Keller; Hypericum ascyron var. vilmorinii Rehder; Hypericum ascyron f. vilmorinii(Rehder) Rehder; Hypericum baldaccii R.Keller ex Bald.; Hypericum hemsleyanum H.Lév. & Vaniot; Hypericum kelleri H.Lév.; Hypericum longifolium H.Lév.; Hypericum sagittifolium Koidz.; Hypericum salicaria Rchb.; Hypericum scallanii R.Keller; Hypericum yabei H.Lév. & Vaniot; Roscyna gmelinii Spach; Roscyna japonicaBlume

Mô tả (Đặc điểm thực vật)

Cây thảo lâu năm, không lông, cao 50-80cm, nhánh có 4 cạnh. Lá có phiến thon, dài 5-9cm, rộng 1-2cm, gốc có khi hình đầu tên, có đốm trong gân phụ 5 cặp, không có cuống Hoa ở ngọn, 1-3 hoa, to; cuống dài 1-1,5cm; lá đài không có rìa lông; cánh hoa 5 vặn, dài 2,5-3,5mm, vàng đo đỏ; nhị thành ba nhóm; bầu 3 ô. Quả nang dài 2,5cm, hạt nhỏ. Hoa tháng 6-7, quả tháng 8-9. 

Bộ phận dùng: 

Toàn cây (Herba Hyperici), thường gọi là Hồng hán liên.

Phân bố: 

Chỉ gặp trong các savan cỏ ở Lao Cai (Sa Pa), Hà Giang (Đồng Văn).

Sinh thái

Mọc ở Ẩm ướt đến khô đồng cỏ, cỏ hoặc sườn đá, đôi khi trong rừng hoặc giữa bụi rậm, ven suối và bờ sông; mực nước biển đến 2800 (-3600) m.

Thành phần hoá học: 

Có quercetin, kaempferol, hyperin, isoquercitrin, rutin; có dầu dễ bốc hơi, trong dầu chủ yếu là caryophylen, ngoài ra còn có caroten, biotin, sinh tố B2.

Tính vị: 

Vị hơi đắng, tính hàn.

Tác dụng: 

Có tác dụng bình can, hoạt huyết, chỉ huyết, thanh nhiệt, giải độc.

Công dụng: 

- Thường dùng để cầm máu, trừ phong thấp, chữa đòn ngã tổn thương. Nhân dân dùng uống thay trà.

- Quả và hạt có khi còn được dùng phối hợp với các vị thuốc khác để chữa các bệnh về da, điều hoà kinh nguyệt và chữa lậu. Công dụng chính là dùng chế nước uống có hiệu quả làm cho tai thính để tiếp nhận âm thanh.

Tham khảo:

- Từ điển cây thuốc Việt Nam (Võ Văn Chi)

- Danh lục cây thuốc Việt Nam, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật, Hà Nội  (Viện Dược Liệu)

- theplanlist.org 

- efloras.org