Logo Website

BẠC THAU HOA ĐẦU-chữa rong kinh, rong huyết

22/12/2020
Cây Bạc thau hoa đầu có tên khoa học: Argyreia capitiformis (Poir.) Ooststr.; thuộc họ Bìm bìm (Convolovulaceae). Công dụng: Lá dùng chữa rong kinh, rong huyết, thường phối hợp với Ngải cứu và Nụ áo hoa tím. Còn dùng chữa gãy xương, bong gân.

BẠC THAU HOA ĐẦU

Bạc thau hoa đầu Argyreia capitiformis

Bạc thau hoa đầu; Argyreia capitiformis (Poir.) Ooststr.; Ảnh fpcn.net

Tên khác: 

Thảo bạc đầu, Thau bủng (Tày).

Tên khoa học: 

Argyreia capitiformis (Poir.) Ooststr.; thuộc họ Bìm bìm (Convolovulaceae).

Tên đồng nghĩa

Argyreia capitata Choisy; Argyreia rufohirsuta H. Lév.; Argyreia verrucosohispida Y.Y. Qian; Convolvulus capitiformis Poir.; Ipomoea capitata Roem. & Schult.; Lettsomia capitata Blume; Lettsomia capitiformis (Poir.) Kerr; Lettsomia peguensis C.B. Clarke; Lettsomia strigosa Roxb.

Mô tả: 

Dây leo cứng có lông vàng dài, lá dài 10-13cm có lông vàng; 10 cặp gân. Cụm hoa gần như tròn, có 3-5 hoa màu hồng, bao chung do 3-4 lá bắc dài đến 2-5cm, có lông; 5 lá đài có lông ở mặt ngoài; tràng dài 4-5cm có thuỳ cạn. Quả nang cao 8mm, có 2 ô, chứa 4 hạt hình thận.

Bộ phận dùng: 

Lá (Folium Argyreiae).

Phân bố sinh thái: 

Trên thế giới cây phân bố ở miền Ðông Dương và Mailaixia. Ở Việt Nam, cây có ở Sơn La, Lào Cai, Tuyên Quang, Lạng Sơn, Hòa Bình, Hà Nội. Cây mọc tự nhiên ven rừng, lùm bụi nơi khô và sáng, ở độ cao tới 1700 m.

Công dụng: 

Lá dùng chữa rong kinh, rong huyết, thường phối hợp với Ngải cứu và Nụ áo hoa tím. Còn dùng chữa gãy xương, bong gân.

Ghi chú

Dân gian dùng củ của nó và của cây Thảo bạc tơ (Argyreia setosa Choisy), cũng như Sâm tanh tách  (Ruellia tuberosa L.) thay vị Cát căn (Kinh nghiệm ở An Giang).

Tham khảo:

- Từ điển cây thuốc Việt Nam (Võ Văn Chi)

- Danh lục cây thuốc Việt Nam, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật, Hà Nội  (Viện Dược Liệu)

- theplanlist.org